Công ty TNHH Công nghệ Cowon Thâm Quyến

Blog

 >  Tin Tức >  Blog

Những Nền Tảng Về Hiệu Suất Pin: Các Thông Số Cốt Lõi và Mối Tương Tác Của Chúng

Time : 2025-08-01

Dung lượng pin (mAh): chỉ số đo công suất pin

1. Định nghĩa và bản chất

Dung lượng pin được biểu thị bằng milliampere-giờ (mAh), là tích của dòng điện (milliampere, mA) và thời gian (giờ, h). Ví dụ, một viên pin 1000mAh có nghĩa là:

Xả ở mức 1000mA (1A) có thể kéo dài trong 1 giờ;

Xả ở mức 500mA có thể kéo dài trong 2 giờ.

Về bản chất: mAh đo lường tổng lượng điện tích mà pin có thể lưu trữ, không xét đến điện áp, tương tự như "dung tích nước" của một cái xô.

2. Hiểu lầm phổ biến: mAh cao ≠ Tuổi thọ pin dài

Hiểu lầm: Nghĩ rằng một viên pin 5000mAh chắc chắn sẽ kéo dài lâu hơn một viên pin 3000mAh.

Sự thật: Tuổi thọ của pin được xác định bởi năng lượng (Wh), không chỉ đơn thuần là dung lượng.

 

Mật độ năng lượng (Wh/kg): chỉ số cốt lõi của tính di động

1. Định nghĩa và ý nghĩa

Mật độ năng lượng đề cập đến lượng năng lượng được lưu trữ trên mỗi đơn vị trọng lượng của pin (Wh/kg), và là thông số quan trọng để đo lường khả năng "giảm cân" của pin:

Mật độ năng lượng thể tích (Wh/L): ảnh hưởng đến độ mỏng của thiết bị (ví dụ: pin điện thoại di động);

Mật độ năng lượng khối lượng (Wh/kg): quyết định thiết bị nhẹ hơn (ví dụ: phạm vi hoạt động của xe điện).

2. So sánh mật độ năng lượng giữa các công nghệ khác nhau.

Loại pin Mật độ Năng lượng Khối lượng (Wh/kg) Ứng Dụng Điển Hình
Pin axit-chì 50-70 Pin khởi động xe điện
Pin lithium sắt phốt pho 140-200 Các trạm điện lưu trữ năng lượng, xe thương mại
Pin lithium ba thành phần 250-350 Xe điện, điện thoại di động cao cấp
Pin liti rắn 350-500(đang phát triển) Thế hệ tiếp theo của xe điện và máy bay không người lái

3. Mối đe dọa kép của mật độ năng lượng

Ưu điểm: Khi mật độ năng lượng của pin liti ternary đạt 300Wh/kg, phạm vi hoạt động của xe điện có thể vượt quá 600km;

Thách thức: Với mỗi mức tăng 10% về mật độ năng lượng, nguy cơ mất kiểm soát nhiệt tăng 15%, đòi hỏi hệ thống kiểm soát nhiệt độ phức tạp hơn.

 

Đường cong sạc và xả: "điện tim" của hiệu suất pin

1. Mã điện hóa đằng sau đường cong

Đường cong sạc và xả phản ánh quy luật thay đổi điện áp của pin theo công suất, với các đặc điểm điển hình:

Giai đoạn sạc:

Sạc dòng điện không đổi (điện áp tăng nhanh);

Sạc điện áp không đổi (dòng điện giảm dần, điện áp ổn định).

Giai đoạn xả:

Điện áp ban đầu giảm nhanh, sau đó bước vào giai đoạn ổn định, cuối cùng giảm mạnh xuống mức điện áp ngắt.

 

2. Phân tích thông số chính

Mức điện áp ổn định: Khoảng điện áp duy trì ổn định trong quá trình xả. Mức điện áp càng cao và càng kéo dài thì hiệu suất của pin càng tốt.

Ví dụ: mức điện áp xả của pin lithium sắt phốt phát là 3,2V, còn mức điện áp xả của pin lithium ba thành phần là 3,7V; loại sau có năng lượng cao hơn.

Hiện tượng phân cực: Điện áp giảm nhanh hơn khi xả dòng cao (ví dụ, điện áp giảm thấp hơn 0,5V khi xả 10C so với khi xả 1C) do tổn thất điện trở bên trong tăng lên.

3. Mối quan hệ giữa đường cong và các kịch bản sử dụng

Tăng tốc xe điện: yêu cầu xả dòng điện cao (5-10C), và yêu cầu đường cong dốc thấp (biến động điện áp nhỏ);

Điều chỉnh đỉnh phụ tải lưu trữ năng lượng: xả dòng điện nhỏ trong thời gian dài (dưới 0.5C), độ ổn định của đường cong càng quan trọng.

 

Tuổi thọ chu kỳ: Bộ đếm thời gian cho độ bền của pin

1. Định nghĩa và Tiêu chuẩn

Tuổi thọ chu kỳ đề cập đến số lần chu kỳ đầy đủ từ lúc sạc đầy đến cạn kiệt (DOD=100%) và sau đó sạc đầy lại, cho đến khi dung lượng suy giảm còn 80% giá trị định mức.

Dữ liệu điển hình:

Pin lithium ternary: 1000 chu kỳ (DOD=100%);

Pin lithium sắt phốt phát: 3000 chu kỳ (DOD=100%);

Pin axit-chì: 500 chu kỳ (DOD=80%).

2. Bốn "Kẻ Hủy Diệt" Ảnh Hưởng đến Chu Kỳ Sử Dụng

Sạc quá mức và xả quá mức: sạc vượt quá 4,3V hoặc xả xuống dưới 2,5V sẽ gây tổn hại vĩnh viễn đến cấu trúc điện cực;

Môi trường nhiệt độ cao: lưu trữ ở 60℃ trong 1 tháng, chu kỳ sử dụng giảm 50%;

Sạc và xả dòng cao: sạc nhanh 10C làm giảm số chu kỳ 30% so với sạc nhanh 0,5C;

Lưu trữ dài hạn với pin đầy: Khi pin lithium được lưu trữ đầy trong một tháng, dung lượng giảm 5%.

3. Nguyên Tắc Vàng Để Kéo Dài Tuổi Thọ

Sạc xả nông: Giữ SOC trong khoảng từ 20% đến 80% cho sử dụng hàng ngày (ví dụ: sạc điện thoại khi pin ở mức 20%).

Tránh nhiệt độ cao: Tránh ánh nắng trực tiếp khi sạc xe điện. Khi nhiệt độ bên trong xe vượt quá 60°C vào mùa hè, tuổi thọ pin sẽ giảm nhanh chóng.

Sạc và xả sâu định kỳ: Thực hiện sạc đầy đến xả cạn mỗi 3 tháng một lần và hiệu chỉnh lại hiển thị công suất BMS.

 

Hiệu ứng "liên động" của các thông số cốt lõi

1. Sự đánh đổi giữa mật độ năng lượng và tuổi thọ chu kỳ

Pin lithium ternary có mật độ năng lượng cao nhưng tuổi thọ chu kỳ ngắn, phù hợp với các phương tiện điện yêu cầu phạm vi di chuyển xa hơn.

Pin lithium sắt phốt phát có tuổi thọ chu kỳ dài nhưng mật độ năng lượng thấp, phù hợp hơn cho các trạm lưu trữ năng lượng (yêu cầu sạc/xả điện thường xuyên).

2. Tương tác giữa dung lượng và đường cong sạc/xả điện

Các pin có dung lượng cao (ví dụ: 5000mAh) thường có điện trở trong lớn hơn, và điện áp giảm mạnh hơn trong quá trình xả điện ở dòng cao;

Ở cùng một dung lượng, các pin có điện áp nền cao hơn (ví dụ: 3,7V so với 3,2V) có năng lượng cao hơn, nhưng có thể đi kèm với tổn hao phân cực cao hơn.

Điện thoại

+86 13798907326

Whatsapp

+86 18802670732

Email

[email protected]

wechat whatsapp